Archive for 2011

Trào ngược dạ dày thực quản và những hậu quả

Trào ngược dạ dày thực quản (gastro esophageal reflux disease: GEARD) là một trạng thái bệnh lý đã được biết hơn 3 thập kỷ nay, bệnh gặp nhiều ở các nước Âu, Mỹ và một số nước Đông Nam Á; chúng ta chưa có những số liệu thống kê chính xác về vấn đề này nhưng các thầy thuốc nội soi tiêu hóa cũng đã phát hiện ở các bệnh nhân đến nội soi các phiền phức ở ống tiêu hóa trên. 


Tại sao dịch dạ dày (dịch vị) lại trào ngược lên thực quản?
Bình thường, ống tiêu hóa có những nhu động xuôi chiều để đẩy thức ăn xuống đoạn dưới, có nghĩa từ thực quản xuống dạ dày, rồi ruột non và đại tràng. Các nhu động này chịu tác động của 3 hệ thần kinh: thần kinh trung ương, thần kinh thực vật (giao cảm và phó giao cảm) và hệ thần kinh nội tại. Ở một vài đoạn có những cơ tròn đóng mở nhịp nhàng với các nhu động đó để thức ăn đi qua như: Cơ tròn thực quản dưới (giữa thực quản và tâm vị), cơ tròn môn vị (giữa dạ dày và hành tá tràng), van Baulim (giữa ruột non và đại tràng), cơ tròn hậu môn (ở tận cùng ống tiêu hóa).
Đối với thực quản dạ dày, bình thường vẫn có ít dịch vị được đẩy lên thực quản (sau ăn, khi nằm...) nhưng số lượng rất ít không đáng kể và chỉ thoáng qua vì nhu động thực quản đáp ứng ngay để tống trở lại dạ dày. Chất toan của số ít dịch vị này cũng không gây bệnh tích ở niêm mạc thực quản vì quá ít, thoáng qua và cũng bị bất hoạt bởi các yếu tố bảo vệ thực quản.
Dịch vị trào ngược nhiều lên thực quản trong các tình huống sau đây:
- Nhu động thực quản quá yếu (do cơ chế thần kinh hoặc do bệnh lý nội tại của thực quản) không đủ sức tống trở lại số dịch vị trào ngược đó.
- Tăng áp lực trong dạ dày và ứ đọng thức ăn, thường xảy ra khi nhu động dạ dày quá yếu hoặc khi môn vị bị hẹp, xơ cứng, không mở đầy đủ để thức ăn xuống ruột non trong các trường hợp loét xơ chai tiền môn vị, hành tá tràng, hoặc ung thư hang vị, tiền môn vị.
- Tăng áp lực trong ổ bụng (ở người có thai, người bị cổ trướng căng to, ở người béo).
- Cơ tròn thực quản dưới kém trương lực không đóng khít hoặc có sự bất thường trong cấu trúc các tổ chức xung quanh tâm vị, đặc biệt khi có khuyết tật của lỗ cơ hoành (nơi thực quản chui qua từ lồng ngực xuống ổ bụng để nối tiếp với dạ dày) gọi là “thoát vị cơ hoành”.
Khi dịch vị trào nhiều sẽ gây ra hậu quả gì?
Bình thường, niêm mạc thực quản được bảo vệ chống lại chất toan dịch vị nhờ 3 cơ chế:
- Nhu động thực quản tống dịch vị trở lại dạ dày như trên đã nói.
- Trung hòa chất toan dịch vị bởi nước bọt nuốt xuống có tính chất kiềm mạnh.
- Lớp nhầy niêm mạc và hàng rào biểu mô có tế bào nhầy tiết bicarbonate có khả năng loại trừ số acid đã vượt qua.
Khi dịch vị trào lên quá nhiều, vượt các khả năng chống đỡ nói trên sẽ gây bệnh tích ở niêm mạc thực quản, thông thường nhất ở 1/3 dưới; có khi lên cả đoạn trên, từ viêm đỏ phù nề đến loét trợt niêm mạc, hẹp lòng thực quản và biến đổi cấu trúc niêm mạc có dị sản ruột và loạn sản (thực quản charrett) tiền thân của ung thư thực quản. Bệnh cảnh thường gặp là:
Ở mức độ nhẹ (chỉ có trào ngược dịch vị chưa gây bệnh tích thực quản), có 2 biểu hiện chính: Nóng rát sau xương ức và ợ chua. Có thể bệnh nhân có cảm giác nghẹn sau xương ức nhưng uống nước và nuốt thức ăn vẫn thông suốt dễ dàng, không vướng mắc.
Cứ để tiến triển không điều trị, các biểu hiện nói trên sẽ gia tăng, không những chỉ nóng rát sau xương ức mà cả nóng rát họng hầu (thường được chuyên khoa tai mũi họng phát hiện) làm cho bệnh nhân ho, khó thở và có thể viêm phù phế quản do dịch vị hít vào.
Ở mức độ nặng hơn, khi có viêm nhiễm, nhất là khi có loét trợt, bệnh nhân có thể nuốt đau và cả khó nuốt khi lòng thực quản bị hẹp, khi niêm mạc thực quản mang cấu trúc Barrett.


Chẩn đoán xác định?
Việc xác định bệnh khi chưa có bệnh tích còn nhiều khó khăn vì chủ yếu dựa vào sự “theo dõi pH thực quản 24 giờ” (ambulatory 24 giờ pH monitoring) nhưng ở nước ta chưa được thực hiện kể cả ở các bệnh viện lớn.
Nội soi ống tiêu hóa trên đóng một vai trò quan trọng xác định chứng bệnh này: Khi phát hiện viêm, trợt hoặc loét thực quản ở bệnh nhân trong bệnh sử có 2 biểu hiện cơ năng là nóng rát sau xương ức và ợ chua, chẩn đoán gần như được khẳng định. Nội soi sinh thiết một số mảnh ở các vùng bệnh lý đó có thể phát hiện các biến đổi cấu trúc của thực quản, để có biện pháp theo dõi, phòng ngừa sự tiến triển đến ung thư. Không những thế nội soi còn có thể phát hiện các nguyên nhân thực thể tạo điều kiện cho trào ngược dịch vị như thoát vị cơ hoành để có biện pháp can thiệp ngoại khoa thích hợp.
Hạn chế chứng trào ngược dịch vị thế nào?
Những biểu hiện trên của bệnh cho ta thấy, đối với một người mắc chứng trào ngược dịch vị, nhất là khi đã có biểu hiện bệnh tích thực quản dù mới chỉ là viêm, cũng cần chú ý những yêu cầu sau:
Tăng cường yếu tố bảo vệ niêm mạc thực quản: Chủ yếu tăng cường nhu động để tống dịch vị trở lại dạ dày, có thể dùng các thuốc kích thích nhu động như: motilium, metoclopramido... Có thể dùng sucrafate vì khi tiếp xúc với dịch vị toan, sucrafate sẽ tạo thành một màng bao phủ lên niêm mạc, vết trợt hoặc vết loét để bảo vệ chất chống toan dịch vị.
Hạn chế yếu tố tấn công niêm mạc thực quản bằng các thuốc ức chế tiết toan như famotidine, omeprazol, pantoprazol.
Hạn chế các yếu tố thuận lợi cho việc trào ngược dịch vị lên thực quản chủ yếu bằng chế độ sinh hoạt, như không ăn các chất béo và các chất khó tiêu, nhất là vào bữa tối; không ăn gì thêm sau 20 giờ; không nằm ngay sau khi ăn và ngủ gối cao đầu, kê đầu giường cao hơn một chút để nằm hơi dốc; tránh béo phì. Trong trường hợp có rối loạn cấu trúc tâm vị có thoát vị cơ hoành hoặc hẹp môn vị cần đi thăm khám để bác sĩ quyết định can thiệp bằng nội soi hay phẫu thuật.


_______________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Khắc phục thoát vị cơ hoành trong bụng mẹ

Các bác sĩ châu Âu vừa tìm ra một kỹ thuật mới sửa chữa dị tật thoát vị nguy hiểm ở trẻ em trước khi chúng chào đời.

Khac phuc thoat vi co hoanh trong bung me
Các giai đoạn phẫu thuật thắt nút khí quản.
Thường thì cơ hoành, tấm cơ tách ngực với bụng, được hình thành đầy đủ khi thai nhi được khoảng chín tuần. Tuy nhiên, ở thoát vị cơ hoành bẩm sinh (tên tiếng Anh là congenital diaphragmatic hernia CDH), một lỗ nhỏ vẫn tồn tại và khi bào thai phát triển, các thành phần trong bụng chui qua lỗ này vào khoang ngực, chèn ép mô phổi và ngăn chúng phát triển bình thường. Dị tật này có nguy cơ gây tử vong cao.
CDH tương đối phổ biến, xảy ra với tỷ lệ 1/3.000 ca mang thai và dường như ngẫu nhiên, không có nguyên nhân di truyền. Hậu quả là khoảng 50% trẻ em bị thoát vị cơ hoành không thể thở bình thường và tử vong sau khi sinh. Kỹ thuật mới, do GS Kypros Nicolaides người Anh, các bác sĩ tại Bệnh viện Gasthuisberg (Bỉ) và Bệnh viện Vall d\'Hebron (Tây Ban Nha) phát triển, giúp giảm nguy cơ tử vong ở những trẻ 50%.
Để khắc phục thoát vị cơ hoành, bác sĩ tiến hành một ca phẫu thuật gọi là đút nút khí quản bào thai. Họ lồng một quả bóng khí xuống khí quản của bào thai khi bào thai được khoảng 26 tuần tuổi. Quả bóng ngăn không cho chất dịch được tạo ra trong phổi thoát vào miệng cũng như vào dịch ối bao quanh thai nhi. Chất dịch trong phổi chứa các hoá chất kích thích sự tăng trưởng của mô phổi và cung cấp dinh dưỡng quan trọng để đẩy nhanh quá trình này.
Khac phuc thoat vi co hoanh trong bung me
Thoát vị khá phổ biến ở thai nhi.
Bị phong bế không thể dời phổi theo cách bình thường, chất dịch kích thích mô phổi phát triển tới mức nó bắt đầu nở ra và đẩy ruột trở lại khoang bụng qua lỗ hở ở cơ hoành. Ban đầu, quả bóng được đưa ra khỏi khí quản của đứa trẻ khi nó chào đời. Tuy nhiên, các bác sĩ đã chuyển sang phương pháp di chuyển nó khoảng một tháng trước khi bà mẹ trở dạ. Thủ tục này cho phép đứa trẻ chào đời tự nhiên chứ không cần đẻ mổ.

GS Nicolaides cho biết ba trong số mười trẻ em đầu tiên được phẫu thuật bằng kỹ thuật mới đã sống sót và tỷ lệ thành công này đã tăng gấp đôi. Ông tin rằng 60-70% trẻ em có nguy cơ cao nhất sẽ sống sót sau phẫu thuật. Nicolaides nói: \'\'Kỹ thuật mới tập trung vào một khía cạnh quan trọng của y học bào thai. Nó không liên quan tới việc tìm kiếm các dị tật để rồi phá huỷ bào thai mà chẩn đoán dị tật càng sớm càng tốt và tìm cách khắc phục\'\'.

GS Stuart Campbell, biên tập của tờ Ultrasound in Obstetrics and Gynaecology nhận xét: "Thoát vị cơ hoành là điều không may đối với các cặp vợ chồng và con của họ có rất ít cơ hội sống sót. Với sự trợ giúp của kỹ thuật siêu âm ngày càng hiện đại, chúng ta có thể chẩn đoán chính xác hầu hết dị tật của thai nhi. Chúng ta đang tiến vào một giai đoạn mới, điều trị thành công dị tật trong dạ con".


_________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Trẻ hiếu động coi chừng thoát vị bẹn nghẹt

Thoát vị có nhiều loại khác nhau, mức độ nguy hiểm cũng có phần khác nhau, như thoát vị rốn, thoát vị cơ hoành, thoát vị cơ thành bụng... Thoát vị bẹn gặp chủ yếu ở trẻ em (trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái) do dị tật bẩm sinh bởi tồn tại ống phúc tinh mạc đủ rộng, hoặc có thể do cơ nâng đỡ đáy bụng yếu tạo điều kiện cho một số cơ quan trong ổ bụng tuột xuống khi áp lực trong ổ bụng tăng lên một cách đột biến như trẻ khóc, cười, ho, chạy nhảy... Bởi vì sự tồn tại của ống phúc tinh mạc đủ rộng cho nên khi một số cơ quan trong ổ bụng như ruột, mạc nối lớn hoặc buồng trứng (nữ giới) có thể bị đẩy xuống và cũng có thể tự lên được. Trong một số trường hợp các tạng trong ổ bụng xuống được mà không tự lên được thì gọi là thoát vị bẹn nghẹt. Thoát vị bẹn nghẹt là một cấp cứu ngoại khoa.

Nhận biết thoát vị bẹn

Thoát vị bẹn có thể là do ruột chui xuống khe hở, đối với nam giới đôi khi ruột còn chui vào bìu làm bìu căng phồng, đối với nữ giới đôi khi buồng trứng chui vào khe hở. Thoát vị đều có hiện tượng căng phồng, gây đau, khó chịu, nghe thấy tiếng lọc xọc của hơi quai ruột. Hiện tượng như thế hay gặp nhất là ở các cháu hiếu động do chạy nhảy nhiều, mạnh hoặc ở trẻ ho sặc sụa, cười nhiều... Nhiều ông bố, bà mẹ thấy bẹn hoặc bìu của con mình căng phồng, đau nhưng xuất hiện không thường xuyên khi hết khóc, nghỉ ngơi hoặc dùng tay đẩy lên thì dấu hiệu căng phồng ở bẹn (hoặc bìu) cũng biến mất. Đây là hiện tượng thoát vị bẹn (bìu). Nói chung thoát vị bẹn thường gặp một bên, cũng có trường hợp thoát vị bẹn cùng một lúc cả hai bên, người ta gọi là thoát vị đôi.
Trong trường hợp thoát vị bẹn (bìu) không tự lên được (thoát vị bẹn nghẹt) thì hiện tượng các tạng tụt xuống càng lúc càng rõ: căng phồng, đau, đối với trẻ sẽ quấy khóc nhiều. Toàn bộ bụng có thể đau quặn từng cơn, nhìn có thể thấy các quai ruột nổi lên, kèm theo có thể buồn nôn hoặc nôn, đôi khi thấy bụng càng lúc càng trướng... Nếu thoát vị bẹn nghẹt là quai ruột thì nguy cơ tắc ruột và hoại tử rất có thể xảy ra. Những trường hợp thoát vị bẹn nghẹt khám sẽ thấy khối thoát vị không to lắm, căng đều, rắn, sờ vào khối thoát vị sẽ rất đau do đó trẻ khóc nhiều hơn. Đây là các triệu chứng cơ bản thường gặp khi bị thoát vị bẹn nghẹt. Có một số người nhầm thoát vị bẹn với hiện tượng “dái nước” tức là trong một số trường hợp bệnh lý xảy ra ở mào tinh hoàn, có một lượng nước tiết ra trong bìu bởi màng tinh hoàn bị tổn thương do tác nhân nào đó (lao mào tinh hoàn chẳng hạn), nhất là khi lượng nước đó bị bội nhiễm tạo thành khối rắn hơn. Vì sự nhầm lẫn hoặc vì chủ quan không quan tâm để xảy ra những bất trắc do thoát vị bẹn là hết sức nguy hiểm.

Khi nghi trẻ bị thoát vị bẹn nên làm gì?

 Hình ảnh thoát vị bẹn.
Trong những giờ đầu tiên nên cho trẻ tắm bằng nước ấm, đồng thời dùng tay vuốt ngược lên một cách nhẹ nhàng vùng thoát vị để đưa tạng trở về vị trí ban đầu. Nếu làm các động tác như vậy mà không có hiệu quả cần cho trẻ đến ngay bệnh viện nhi hoặc bệnh viện chuyên khoa ngoại để được khám và có hướng giải quyết kịp thời tránh để những điều đáng tiếc xảy ra. Các ông bố, bà mẹ cũng nên quan tâm và tìm hiểu thêm thông tin về bệnh thoát vị bẹn để tránh mắc sai lầm khi con bị bệnh này do phát hiện muộn gây ra hoại tử ruột là hết sức nghiêm trọng. Khi đã biết con mình bị thoát vị bẹn nhưng chưa phải là thoát vị bẹn nghẹt (quai ruột tự lên hoặc đẩy lên được) vì một lý do nào đó chưa đưa trẻ đến bệnh viện thì cần quản lý, nhắc nhở trẻ không nô đùa, chạy nhảy quá mạnh. Cần cho thầy, cô giáo của trẻ biết và dặn dò cẩn thận khi nghi trẻ bị thoát vị bẹn tái diễn lúc đang ở trường. Nếu trẻ chưa đi học cần căn dặn người nhà (ông, bà, cô, bác, anh chị em), người giúp việc trực tiếp chăm sóc trẻ mỗi khi thấy nghi bị thoát vị tái phát. Điều trị thoát vị bẹn chỉ có một cách duy nhất là phẫu thuật. 

________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Nấc và cách chữa trị

Một phản xạ phát sinh từ hệ thần kinh trung ương, khi thần kinh phế vị bị kích thích thì gây ra sự co thắt không chủ ý của cơ hoành và tạo ra hiện tượng nấc cục.



Sau những cơn khóc thét bé thường sẽ bị nấc
Đây là một hiện tượng rất phổ biến, thường xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ trẻ mới sinh đến những người đã trưởng thành.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nấc
Thanh thiệt hay còn gọi là lưỡi gà cũng co lại và che kín thanh quản và hầu, làm cho không khí không đi vào khí quản được nữa, 2 dây thanh đới rung lên cho nên ta nghe thấy tiếng nấc.
Thông thường, sự kích thích dây thần kinh phế vị có liên quan đến những bữa cơm thịnh soạn, ăn quá nhanh hay uống ừng ực một lượng lớn nước, nhất là nước nóng nên làm căng dạ dày.
Vai trò của các yếu tố tâm lý cũng không thể coi nhẹ (tức giận, cảm động), đôi khi là những yếu tố có tính chất quyết định. Những cơn nấc có thể kéo dài nhiều phút hay nhiều giờ, tuy ít gặp.
Sau các cơn giận dỗi hay khóc nhè meo cũng thường xuyên xuất hiện hiện tượng nấc ở bọn trẻ.
Sau những cơn khóc thét bé thường sẽ bị nấc
Những trẻ em bú sữa mẹ mà bị nấc là do nuốt quá nhanh hay nuốt cả không khí vào, vì thế khi cho trẻ bú bằng bình nên tìm cho trẻ loại núm vù có thể điều chỉnh tốc độ chảy của sữa.
Một số mẹo để làm cho cơn nấc chấm dứt nhưng chỉ có hiệu quả với những trường hợp nấc nhẹ
- Nhịn thở: hít sâu để lồng ngực phồng lên với khí hít vào, không hít bằng mũi mà bằng mồm. Làm động tác này nhiều lần. Sự tăng áp lực trong lồng ngực giúp cắt cơn nấc.
- Ngoài ra bạn có thể cho trẻ uống nước và nên uống một hơi một cốc nước mát, không uống ngắt quãng.
- Chú ý: chỉ áp dụng các mẹo nói trên cho trẻ đã biết nghe lời và biết làm đúng cách. Nếu trẻ tỏ ra lúng túng thì người lớn cần ở bên trẻ và đánh lảng để trẻ quên đi cho đến khi cơn nấc qua đi.
- Khi cơn nấc đã qua, tránh uống nước quá nóng hay nước có chứa ga.
- Nếu nấc kéo dài hay tái phát thì cần hỏi ý kiến thầy thuốc, bởi vì có thể liên quan đến một nguyên nhân thực thể nào đó: thường gặp là thoát vị ở lỗ cơ hoành, bất thường về vận động của thực quản hay một bệnh nhiễm khuẩn.
Do đó phải điều trị theo nguyên nhân.

___________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Thành công trong mổ thoát vị hoành qua nội soi

Bệnh viện Nhi Đồng 1 vừa thực hiện thành công một ca mổ thoát vị hoành bẩm sinh qua nội soi cho bé L.B.Ng., sơ sinh ba ngày tuổi được BV tỉnh Vĩnh Long chuyển đến. 


Cơ hoành của bé có một lỗ thủng bất thường (bẩm sinh), qua đó toàn bộ ruột non, ruột già và phần gan bên trái đã "chạy" lên ngực, chèn ép nhu mô phổi khiến bé bị suy hô hấp ngay sau sinh. Qua mổ nội soi, các BS đã đưa các bộ phận này về đúng vị trí và khâu lại lỗ thủng ở cơ hoành.
Trước đây các trường hợp thoát vị hoành đều phải mổ hở, đây là ca đầu tiên được mổ nội soi tại BV. Mổ nội soi có ưu điểm: giảm nguy cơ nhiễm trùng, giảm thời gian thở máy sau mổ, thẩm mỹ hơn so với mổ hở phải rạch một đường dài từ ngực đến bụng... 

_________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Phẫu thuật thành công khối u cơ hoành hiếm gặp

Bác bác sĩ bệnh viện Nhân Dân 115, TP HCM hôm qua  phẫu thuật thành công khối u cơ hoành hiếm gặp cho bệnh nhân Trần Công Đ., 35 tuổi, ở quận Bình Tân, TP HCM. Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đau dữ dội ở vùng ngực phải, ho và có cảm giác đau khi thở.


Qua chẩn đoán các bác sĩ xác định có một khối u cơ hoành đang bắt đầu hoại tử với khối lượng khoảng 250 gr đè lên gan của bệnh nhân, đồng thời làm ảnh hưởng đến phổi gây khó thở. Ngay lập tức bệnh nhân được phẫu thuật để bóc tách toàn bộ khối u, ghép cơ ngay vùng phẫu thuật khối u và dẫn lưu khoang màng phổi.

Hiện sức khỏe của bệnh nhân đã ổn định trở lại, không còn khó thở. Các bác sĩ cho biết, bệnh nhân Đ. đã may mắn được cứu sống do phát hiện kịp thời, khi khối u chỉ mới bắt đầu hoại tử. U cơ hoành là dạng u hiếm gặp, biểu hiện thường thấy là gây khó thở, suy hô hấp khi u phát triển bên phải. Nếu u nằm bên trái sẽ gây tức bụng, buồn nôn.

Cùng ngày, tại Bệnh viện Ung bướu TP HCM, các bác sĩ đã phẫu thuật thành công hai ca khối u ác tính đều ở tay với cùng trọng lượng 8kg. Ca thứ nhất là bệnh nhân nữ V.N.H., 17 tuổi, ngụ tại Lương Sơn, Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

Bệnh nhân phát hiện bệnh vào tháng 5.2009 với khối u phát triển nhanh, chiếm hết phần cánh tay với chu vi 60 cm. Trong ba giờ phẫu thuật, các bác sĩ đã tiến hành tháo đai vai, cắt bỏ cánh tay và xương bả vai của bệnh nhân. Hiện bệnh nhân đã tỉnh lại và dần hồi phục sức khỏe.

Cũng trong ngày hôm qua, một ê kíp khác của Khoa Nội 2 cũng phẫu thuật thành công khối u ở cổ tay nặng gần 8 kg cho bệnh nhân nam Đ.Q.S., 21 tuổi ở Bình Dương. 
__________________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
 
Đọc tiếp →

"Thoát vị hoành dạng trượt là gì"?

Chào bác sỹ!mấy ngày trước tôi có đi nội soi và bác sỹ kết luận như sau:1.Viêm phù nề hang môn vị,2.Thoát vị hành dạng trươt.Cái số 1 thì tôi biết nhưng cái số 2 thì tôi chưa nghe đến bao giờ . Mong bác sỹ giải đáp giúp .


Trả lời:
Chào bạn,
Bạn đi khám và được chẩn đoán là thoát vị hoành dạng trượt, bạn muốn tìm hiểu khái niệm thoát vị hoành dạng trượt là gì? Chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Cơ hoành là một cấu trúc cân-cơ có hình vòm tạo thành vách ngăn ngăn cách khoang ngực với khoang bụng. Cơ hoành cấu tạo gồm hai phần: phần cân ở trung tâm và phần cơ ở ngoại vi. Phần cơ của cơ hoành có ba nguyên uỷ: phần ức, phần sườn và phần lưng.

Về mặt phôi thai học, cơ hoành được tạo thành từ bốn phần khác nhau. Một trong bốn thành phần đó là các nếp gấp phúc-phế mạc. Sự hoàn chỉnh vách ngăn cơ hoành xảy ra vào tuần thứ 8 của thai kỳ. Sự thất bại trong quá trình phát triển của các nếp gấp phúc-phế mạc sẽ tạo ra khiếm khuyết trên cơ hoành.  Khiếm khuyết này làm thông thương khoang ngực với khoang bụng. Khiếm khuyết thường xảy ra nhất là ở vùng sau bên, tạo ra một hình thức thoát vị có tên gọi Bochdalek.

Cơ hoành có ba lỗ mở chính và các lỗ nhỏ phụ. Ba lỗ chính là khe thực quản, khe động mạch chủ và lổ tĩnh mạch chủ dưới. Khe động mạch chủ là phần thấp nhất và sau nhất của cơ hoành, sát cột sống và nằm ở cạnh trái của đường giữa, ở vị trí tương ứng với thân đốt sống ngực 12. Khe thực quản nằm trong phần cơ của cơ hoành, tương ứng với đốt sống ngực 10. Lổ tĩnh mạch chủ dưới của cơ hoành nằm ở vị trí phía trước nhất và cao nhất trong ba lổ mở, tương ứng với thân đốt sống ngực 8-9
Sự thoát vị của dạ dày qua khe thực quản được gọi là thoát vị khe thực quản. Một trong những biểu hiện thường gặp nhất của thoát vị khe thực quản là hiện tượng trào ngược dịch vị từ dạ dày lên thực quản. Hiện tượng trào ngược này có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hoạt động của cơ thắt dưới thực quản.

Thoát vị khe thực quản hầu hết xảy ra ở người lớn tuổi và là thoát vị mắc phải. Thoát vị khe thực quản xảy ra ở người trẻ tuổi có thể là thoát vị bẩm sinh. Nguyên nhân của thoát vị khe thực quản là do sự suy yếu màng ngăn thực quản (thoát vị mắc phải) hay một lổ khiếm khuyết của cơ hoành ở khe thực quản (thoát vị bẩm sinh).

Thoát vị khe thực quản có hai loại: thoát vị kiểu trượt, trong đó tâm vị của dạ dày bị thoát vị lên lồng ngực, hay thoát vị kiểu cuốn, trong đó tâm vị vẫn ở vị trí bình thường trong khoang bụng và chỉ có đáy vị là bị thoát vị lên lồng ngực. Ngoài ra còn có loại thoát vị hỗn hợp, kết hợp thoát vị trượt và thoát vị cuốn. 99% thoát vị khe thực quản mắc phải là thoát vị trượt.

Phần lớn BN bị thoát vị trượt không có triệu chứng gì. Phần dạ dày bị thoát vị lên cơ hoành khi BN nằm hay có động tác làm tăng áp lực trong xoang bụng (ho, hắt hơi…) và trở lại xoang bụng khi BN đứng. Thoát vị trượt, vì thế, được gọi là loại thoát vị “có thể xuống được”. Hậu quả thường gặp nhất của thoát vị  trượt là hiện tượng trào ngược thực quản. 20% BN bị thoát  vị trượt bị viêm thực quản do trào ngược. Phần biểu mô thực quản bị viêm mãn tính do trào ngược có thể bị chuyển sản (thực quản Barrett), dị sản và cuối cùng hoá ác.

Trong thoát vị kiểu cuốn, do khe thực quản rộng, đáy vị bị thoát vị lên lồng ngực, nằm ở phía trước và bên trái thực quản, trong khi tâm vị vẫn nằm ở vị trí bình thường trong khoang bụng. Thoát vị kiểu cuốn, vì thế, còn được gọi là thoát vị cạnh thực quản.

BN bị thoát vị cạnh thực quản không có biểu hiện trào ngược thực quản, nhưng phần dạ dày bị thoát vị thường không thể xuống bụng. Thoát vị cạnh thực quản, vì thế, được gọi là thoát vị “không xuống được”.

Để có thể hiểu rõ hơn các khái niệm bệnh lý của mình, bạn đừng ngại, hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ thăm khám và điều trị cho bạn. Bác sĩ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các khái niệm liên quan đến chuyên môn.

___________________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Bé sơ sinh bị nấc cụt có phải là bệnh?

Bé gái 2 tháng tuổi, từ khi sinh ra đã hay bị nấc và nấc rất lâu. Mỗi lần bé thường nấc khoảng từ 7 tới hơn chục phút, có lần tới 20 phút, ngày nấc 3 - 4 lần.

Xin bác sĩ cho hỏi có cách nào chữa được nấc cho bé không?

Trả lời:
Nấc cụt ở bé thường xảy ra sau khi ăn, do dạ dày bị căng giãn vì quá nhiều hơi hoặc thức ăn. Để có thể ngăn ngừa tình trạng này, các bà mẹ chỉ cần cho bé ăn - bú đúng giờ trước khi bé quá đói và không nên để quá no.
Bé bú mẹ bị nấc thường do nuốt quá nhanh hay nuốt cả không khí. Nếu cho bé bú bình, các bà mẹ nên tìm cho trẻ loại núm vú có thể điều chính tốc độ chảy của sữa.
Ngoài ra, nấc cụt ở bé còn có thể do trào ngược dạ dày - thực quản, viêm phổi hay bị phản ứng thuốc.
Nấc cụt là hiện tượng hết sức bình thường và hay xảy ra đối với bé sơ sinh, nhất là vào những tháng đầu sau sinh và sẽ giảm hẳn sau 1 tuổi.
Vỗ hay vuốt lưng cho trẻ ợ hơi hoặc để cho bé ngậm, mút một cái gì đó.
Nấc cụt do sự co thắt ngoài ý muốn của cơ hoành, tuy nhiên dấu hiệu này cũng thể do một số bệnh lý như thoát vị cơ hoành, áp xe dưới hoành hoặc các bệnh phổi, tim, thiếu máu cục bộ, tăng urê huyết… Do vậy nếu bé nhà em bị nấc cụt kéo dài thì tốt nhất em nên cho bé đi khám chuyên khoa Nhi, tại đây bé sẽ được khám trực tiếp và điều trị đúng phương pháp nhất.
_____________________________________________________________

Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Núp dưới hiện tượng đau lưng

Hàng triệu người bị đau lưng, và cách điều trị thông thường chỉ là giảm đau tạm thời. Nguyên nhân đau lưng do đâu? Nếu do chính cột sống, hoặc do hệ liên kết các cơ quan nội tạng với cột sống thì việc làm giảm đau không phải là khó.

Bấm xem ảnh ở cửa sổ mới Các bộ phận bên trong cơ thể luôn được bảo toàn ở những vị trí cố định ngay cả khi có những tác động mạnh. Để giữ được như vậy, rõ ràng mỗi một bộ phận cần được gắn chặt với một phần cứng nào đó.

Thật vậy, cơ thể con người ta có một hệ liên kết rất phức tạp, liên kết các cơ quan với nhau và gắn chúng với khung xương.

Vì có rất nhiều bộ phận được gắn trực tiếp với xương sống, nên khi có sự bất ổn của hệ thống liên kết thường có hiện tượng đau cổ, đau lưng, hoặc vùng xương cùng.

Có rất nhiều vấn đề nảy sinh, do hệ liên kết rất dễ bị tổn thương. Sợ hãi, đau đớn, căng thẳng thần kinh, chấn thương đều có thể gây co thắt- giãn hoặc co rút dây chằng.

Sau đó khi không bị tác động nữa, trương lực các dây chằng cần phải trở lại mức bình thường, nhưng thường thì khó mà được như vậy.

Nếu như dây chằng bị quá căng trong một thời gian dài nó bắt đầu bị viêm và xơ hóa- các mô bị thấm nhiễm, thường dẫn đến đau. Người bệnh cảm thấy đau ở cột sống (cổ, lưng, thắt lưng)

Cũng dễ hiểu vì sao trong những tình huống điều trị cột sống như vậy  chỉ cho hiệu quả tạm thời: Sau một thời gian đau thường mọi thứ lại trở về trạng thái ổn định.

Các bác sĩ nắn xương sẽ giúp làm rõ những nguyên nhân thật sự gây bệnh, làm giảm những cơn co của hệ liên kết và bằng vài lần chiếu tia vật lý trị liệu có thể làm giảm đau cho người bệnh rất nhiều.

Đau cổ và các bệnh về phổi

Phía trên của hai lá phổi được cố định vào các đốt sống cổ bằng cả một hệ dây chằng. Khi bị mắc các bệnh về phổi, phế quản( khí quản, phế quản, viêm phổi v.v...) các dây chằng thường bị co thắt dẫn đến có cảm giác đau cổ.

Ngay sau khi bị viêm phế quản đau cổ có thể xuất hiện đột ngột: sáng ngủ dậy thấy bị vẹo cổ. Đôi khi do những tác động đột ngột như quay cổ bất thình lình, căng thẳng hoặc bị gió lùa...cũng bị đau cổ.

Tất cả những kiểu đau đó đều có liên quan đến một vấn đề : nguyên nhân đau chính không phải do trạng thái  cột sống. Trong tình trạng như vậy nếu chỉ chữa trị cổ sẽ không giải quyết được vấn đề: sớm hay muộn cơn đau cũng sẽ tái phát.

Đau cột sống do các cơ quan nội tạng bất ổn

Trong lồng ngực có cơ hoành phân cách phổi với các cơ quan tiêu hóa. Cơ hoành được gắn với xương sống bằng các chân cơ của mình. Khi hít vào cơ hoành hạ xuống khi thở ra lại nâng lên, trong một ngày cơ hoành chuyển động như vậy khoảng hai mươi ngàn lần.

Để duy trì được tần suất như vậy chân cơ hoành cần có những giây thư giãn, nghỉ ngơi- đó là lúc cơ hoành hạ xuống hoàn toàn.

Khi bị rối loạn hệ tiêu hóa - đau gan, đau dạ dày (viêm, loét) hoặc đau một bộ phận nào đó dẫn đến co thắt hệ dây chằng gây ra hạn chế sự nhu động của các bộ phận và có thể bị dịch chuyển vị trí, bởi vậy cơ hoành không thể thả xuống hết được và chân cơ không được nghỉ ngơi.

Sự quá tải này cũng có thể gây cảm giác đau cột sống. Như vậy có khi, nguyên căn thực của chứng đau lưng  được tìm ra chính là do loét dạ dày. Đôi khi dạ dày bị loét mà không bị đau, nên người bệnh không muốn tin là bị bệnh khi chưa có kết quả soi dạ dày.

Đau ở thắt lưng do hành tá tràng

Ruột tá được cố định trực tiếp vào các đốt sống thắt lưng. Khi ruột tá bị dịch chuyển hoặc bị rối loạn nhu động (ví dụ bị dính sau khi mổ ruột thừa) thường làm căng ở vùng liên kết và hậu quả là người bệnh thấy đau vùng thắt lưng. Lại một ví dụ nữa: đau lưng không phải do cột sống.

Qua những ví dụ trên chúng ta đã hiểu, nếu đau lưng không được xác định  đúng nguyên nhân mà chỉ điều trị kiểu giảm đau tạm thời thì sẽ không giải quyết được vấn đề, những cơn đau không những sẽ lại tái phát và còn đau nặng hơn.

Sự hư hại càng tiến triển- các cơ chằng bị co và bị viêm, xơ hóa và tiếp theo là bị vôi hóa và đó là nguồn gốc điển hình của một loạt các bệnh mãn tính khác như gây chèn ép hoặc rối hệ thần kinh, xuất hiện các bệnh thứ phát.

Vì vậy khi bị đau lưng nên đi khám ở khoa xương khớp càng sớm càng tốt, bác sĩ sẽ giúp bạn tìm nguyên nhân chính và điều trị ngay từ giai đoạn đầu sẽ có hiệu quả hơn.

Box (giữa bài) : Có khi, nguyên căn thực của chứng đau lưng  được tìm ra chính là do loét dạ dày, đau gan, ruột tá tràng, các bệnh đường hô hấp...


_______________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Hít thở bằng cơ hoành

Thở là sống, một trong những phần quan trọng nhất của luyện tập YOGA là học thở như thế nào cho đúng. Đa số chúng ta thở sai, ta thường thở cạn và không làm đầy phổi. 


Bác sĩ đã nói rằng người ta chỉ dùng 1/3 hay một nửa thể tích phổi của họ. Một phần lớn phổi của ta chưa được sử dụng, ứ đầy không khí cũ kỹ ứ đọng, là nơi phát sinh bệnh cảm lạnh và tất cả các bệnh về đường hô hấp. Sự cung cấp không đầy đủ oxy liên tục này đến cơ thể làm cho các cơ quan dần dần yếu đi và tăng lão hóa.

Người ta thở sai bởi vì chỉ dùng cơ vai và cơ ngực để phần phổi giữa và phổi trên khi họ hít vào, Vì vậy họ chỉ hít đầy phần trên của phổi

Trong YOGA chúng ta tập thở với cơ hoành

Bên dưới phổi có một cơ rộng, gọi là Hoành Cách Mô. Khi chúng ta hít vào và co cơ bắp bên dưới, phần dưới phổi nở ra, không khí tràn vào phần phổi dưới. Khi ta hít vào theo cách này, cơ hoành đẩy các cơ quan ở bụng ra một ít, vì vậy tay của bạn cũng sẽ bị đẩy ra

Các cuộc nghiên cứu cho thấy rằng thở sâu và chậm hơn làm giảm đi căng thẳng về cơ thể và tâm trí. Không những làm cho sức khỏe gia tăng, trường thọ mà còn làm cho tâm  trí  yên tịnh, tập trung tư tưởng sâu hơn

Bằng cách thở cơ hoành, các bạn có thể sử dụng hoàn toàn sức chúa  của phổi.  đem vào nhiều không khí, nhiều oxy hơn. Bạn sẽ cảm thấy mát mẻ hơn, năng nổ hơn,


__________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Nhân tố gây nguy hiểm cho bệnh tim mạch

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới thì bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao nhất. Tuy nhiên, bệnh có thể được phòng ngừa cũng như hạn chế nguy cơ tử vong nếu chúng ta có ý thức phát hiện và điều trị sớm. Bài viết này xin giới thiệu một số yếu tố nguy cơ cần cảnh báo để bạn đọc tham khảo.
Nhiễm khuẩn răng miệng dễ gây hoại tử cơ tim

Gần đây, các chuyên gia y học phát hiện, hoại tử cơ tim có liên quan nhất định tới việc vệ sinh răng miệng kém. Trên lâm sàng, khi kiểm tra toàn bộ cơ thể những bệnh nhân bị hoại tử cơ tim cấp tính, thấy phần lớn các người bệnh đều có các bệnh về răng, miệng, thường gặp nhất là viêm hoặc sưng (có mủ) quanh răng. Qua phân tích thấy rằng, ở vùng răng bị bệnh có rất nhiều khuẩn hình que và liên cầu khuẩn. Các loại khuẩn này nảy sinh ra độc tố và xâm nhập vào máu, tới một mức độ nào đó, chất độc sẽ gây nghẽn mạch và các động mạch nhỏ bị co thắt; nếu động mạch vành của tim bị liên lụy sẽ gây nghẽn mạch làm cơ tim hoại tử. Cơ chế phát sinh bệnh tương đối phức tạp, mà khâu vệ sinh răng miệng kém chỉ là một trong số những nguyên nhân mà thôi.Ù tai có thể liên quan đến tim
Ảnh minh họa
Các nghiên cứu mới nhất gần đây cho thấy, những người trên 55 tuổi mà đột nhiên thấy tai bị ù, thì thường là biểu hiện của bệnh động mạch vành (ĐMV) và tim mạch. Ù tai, thính lực giảm sút hoặc tai điếc thường là một trong những biểu hiện của bệnh xơ vữa động mạch, ĐMV hoặc thiếu máu não tạm thời. Thông thường, sau 6 – 12 tháng kể từ khi có các triệu chứng trên sẽ bị mắc bệnh ĐMV.

Tóc rụng phải đề phòng bệnh tim

Theo tài liệu nước ngoài, đàn ông trong độ tuổi 21 – 55, nếu đỉnh đầu bị hói nặng thì khả năng mắc bệnh tim cao gấp 3 lần so với người bình thường. Qua nghiên cứu, các chuyên gia cho rằng mối liên quan giữa người hói và bệnh tim có thể là do một lượng hormon nam gây ra. Loại hormon này có thể ảnh hưởng tới hàm lượng cholesterol gây tắc nghẽn trong mạch máu.

Đau vai tay trái cần kiểm tra điện tâm đồ ngay

Hiện tượng đau vai trái có thể do bệnh tim gây ra. Bởi thần kinh cảm giác đau vai và đau tim hầu như cùng đi vào cột sống ở cùng một nơi. Vì vậy, khi tim có vấn đề, thường hay bị nhầm với hiện tượng đau vai, làm thời gian bệnh tim kéo dài, gây hậu quả nghiêm trọng. Do vậy, khi vùng vai trái đau kéo dài không khỏi, cần phải đi điện tâm đồ kiểm tra tim ngay.

Người từ tuổi trung niên đau bụng vùng thượng vị cần cảnh giác đau do tim

Đau bụng vùng thượng vị cấp tính thường là biểu hiện đầu tiên của hoại tử cơ tim, hay xuất hiện sau khi ăn no, nhất là sau khi ăn loại thức ăn lượng mỡ cao. Điều này liên quan đến việc sau khi ăn, máu đặc hơn, lưu lượng máu chảy giảm, tiểu cầu dễ tập trung lại gây tắc nghẽn ĐMV và làm trương lực của thần kinh dạ dày, ruột tăng lên. Trong lâm sàng, ngoài đau bụng vùng thượng vị ra, thường kèm theo buồn nôn, nôn oẹ, chướng bụng, đi lỏng, tức ngực, đau ngực, ra nhiều mồ hôi… Triệu chứng ở cơ tim thường bị các triệu chứng ở đường tiêu hoá che lấp, người bệnh thường bị chẩn đoán là đau dạ dày làm lỡ thời cơ điều trị tim mạch, do vậy dẫn đến tình trạng nguy hiểm. Lời khuyên với những người 45 tuổi trở lên, khi xuất hiện đau bụng trên thì dù họ không có tiền sử bệnh tim, cho điều trị chống co thắt không có hiệu quả thì nên suy nghĩ tới bệnh cơ tim hoại tử, phải cho làm điện tâm đồ ngay để cấp cứu kịp thời.

Viêm khớp ngón tay cần chú ý bảo vệ tim

Các nhà khoa học phát hiện, viêm khớp ngón tay có thể là biểu hiện sớm đối với những người đàn ông chết vì bệnh tim, cũng là một trong những tín hiệu cảnh báo phụ nữ chết sớm. Công trình nghiên cứu này của các nhà khoa học Phần Lan cho rằng, người già và người béo phì mắc viêm khớp nhiều hơn, nhất là người béo phì thì mắc viêm khớp càng nặng hơn. Hiện chưa có cách nào chữa trị tận gốc loại bệnh này, nên phòng bệnh vẫn là hơn cả.

Sau khi gãy xương, cẩn thận phòng mắc bệnh tim

Người già sau khi gãy xương dễ bị mắc bệnh tim mạch và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong khi diễn biến xấu đi. Đó là do xương gãy gây đau đớn làm thần kinh giao cảm hưng phấn, làm tăng huyết áp, nghiêm trọng hơn có thể gây xuất huyết não. Sau khi phẫu thuật xương gãy, cơ thể rơi vào trạng thái bị kích thích cao độ, trực tiếp tổn hại đến cơ tim làm rối loạn hoạt động của tim. Vì vậy, khi bị gãy xương, cần phải theo dõi huyết áp, nhịp tim.Cẩn thận khi nửa đêm ho nhiều

Một số người già đêm đột nhiên bị ho nhiều, nhưng do không có triệu chứng gì khác nên dễ bị coi nhẹ. Nhưng thực ra đó chính là một tín hiệu suy kiệt chức năng tim. Lâm sàng gọi đây là “hô hấp khó khăn bột phát”. Đó chính là biểu hiện báo trước của bệnh tim, cần phải đi kiểm tra ngay.

Phụ nữ ngủ ngáy cần cảnh giác với bệnh tim

Một báo cáo khoa học của Đại học Harvard – Mỹ cho biết: phụ nữ ngáy ngủ sẽ tăng rủi ro mắc bệnh tim mạch hơn. Những người này kèm theo trạng thái ngủ nằm ngửa, hút thuốc, uống rượu, làm ca đêm nhiều thì nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn người thỉnh thoảng mới ngáy tới 20%.

Nấc liên tục cần đề phòng cơ tim hoại tử

Nấc phần lớn là do dạ dày bị lạnh, viêm dạ dày và cơ hoành cách gây nên, ngoài ra thì trúng phong cũng hay bị nấc. Nhưng cũng có khi nấc lại do hoại tử cơ tim gây ra, nguyên nhân là do cơ tim vách dưới hoại tử kích thích cơ hoành gây ra. Do đó, nếu đột nhiên bị nấc liên tục mà không do các nguyên nhân gây bệnh khác thì phải suy nghĩ tới việc do cơ tim hoại tử gây ra, cần phải làm điện tim và kiểm tra ngay lập tức. 
________________________________________________________________

Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Suy hô hấp vì… nhão cơ hoành




BS Đặng Thanh Tuấn, Trưởng khoa Hồi sức Ngoại, cho biết hiện bé N. hết suy hô hấp, ăn uống được và tổng trạng ổn định

Cách đó nửa tháng, bé N. phải nhập BVNĐ 1 do bị suy hô hấp. Trước đó, bé sốt ho 4 ngày, đã điều trị tư nhưng không đỡ. Khi vào viện, tại khoa Nội tổng quát 2, bé được hỗ trợ hô hấp ngay.

Sau khi xem phim chụp X-quang phổi và chụp cắt lớp điện toán (CT scanner), bệnh viện xác định bé bị nhão cơ hoành và tiến hành phẫu thuật khâu xếp nếp cơ hoành vào ngày 11/9. Một tuần sau, với tổng trạng ổn định, hôm nay bé N. được chuyển qua khoa Ngoại để được tiếp tục điều trị và chăm sóc.

Mỗi năm, khoa Ngoại BVNĐ 1 tiếp nhận phẫu thuật cho khoảng 2 - 3 nhão cơ hoành, bệnh thường được phát hiện tình cờ khi chụp X quang phổi. BS Tuấn lưu ý rằng bệnh này tuy hiếm gặp nhưng có thể ảnh hưởng nhiều đến khả năng hô hấp và sức khỏe của trẻ. Vì thế, bệnh cũng cần được phát hiện và điều trị sớm.

Cơ hoành là cơ chủ yếu của hệ hô hấp, hình vòm, ngăn cách giữa ngực và bụng, giúp hít thở bình thường. Nếu bị khiếm khuyết phần cơ, cơ hoành chỉ như một miếng màng mỏng và khi đó gây ra bệnh nhão cơ hoành, các cơ quan trong ổ bụng sẽ đẩy cơ hoành lên trên, chiếm chỗ của phổi.

Bệnh lý này dễ phẫu thuật hơn và có tiên lượng sau mổ khá tốt so với thoát vị hoành - bệnh lý cơ hoành thường gặp nhất, các cơ quan trong ổ bụng chui qua lỗ trống ở cơ hoành lên khoang màng phổi.
_________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Nguy cơ do viêm mủ màng phổi

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là sự tràn mủ trong khoang màng phổi. Dịch là mủ thật sự hoặc là chất dịch đục hay màu nâu, nhưng bao giờ cũng có xác bạch cầu đa nhân là thành phần chính của mủ.



Đau ngực, ho khan có lo viêm mủ màng phổi?
Khi bị VMMP cấp tính, bệnh nhân thường có dấu hiệu như sau: bệnh khởi đầu đột ngột, rầm rộ hoặc khởi đầu bằng những triệu chứng giống như bị cảm cúm. Nếu VMMP thứ phát do các bệnh khác thì rất khó xác định thời gian khởi phát của bệnh. Giai đoạn toàn phát có các triệu chứng: đau ngực, khó thở, ho khan. Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc gồm sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, gầy sút, bạch cầu trong máu tăng cao. Khám thấy hội chứng 3 giảm do tràn dịch khoang màng phổi. Xquang có hình tràn dịch màng phổi. Xét nghiệm tìm thấy vi khuẩn trong mủ.
Nếu bệnh nhân bị VMMP bán cấp và mạn tính, xuất hiện sau khi bệnh khởi phát trên 2 tháng nếu không được điều trị, gồm các triệu chứng: đau ngực, khó thở, ho có đờm hoặc có mủ hôi. Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc không rầm rộ như ở giai đoạn cấp tính, nhưng toàn trạng bệnh nhân lại suy kiệt nặng, số lượng bạch cầu trong máu tăng vừa, hồng cầu và huyết sắc tố giảm... Khám thấy hội chứng 3 giảm do dày dính co kéo màng phổi, các xương sườn nằm xuôi và kém di động, các khoang liên sườn hẹp lại, tạo nên một bên ngực cứng đờ và bị kéo thấp xuống hơn so với bên lành. Xquang thấy có khoang cặn ở vùng dưới và sau của màng phổi, có thể thấy hình ảnh khí quản và trung thất bị co kéo về bên tổn thương, cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng về bên bị mủ màng phổi.

Biến chứng do VMMP có thể nguy hiểm tính mạng
VMMP không thể tự hấp thu và khỏi nếu không được điều trị. Trường hợp điều trị tích cực ngay từ giai đoạn cấp tính thì bệnh có thể khỏi sau 2 - 4 tuần và ít để lại di chứng nặng. Nhưng nếu điều trị không tốt hoặc không được điều trị thì mủ màng phổi sẽ trở thành mạn tính và dẫn tới các biến chứng nặng như: vỡ ra thành ngực, thường ở đường nách sau vì là nơi thành ngực mỏng và là chỗ thấp khi bệnh nhân nằm. Mủ từ khoang màng phổi rò qua khe liên sườn vào dưới da rồi sau đó vỡ qua da ra ngoài, tạo thành lỗ rò mủ kéo dài ở thành ngực. Rò phế quản: mủ từ khoang màng phổi vỡ vào nhu mô phổi và rò vào phế quản. Bệnh nhân đột nhiên thấy đau nhói, khạc ra ít máu, khó thở rồi ộc ra một lượng mủ lớn. Nếu là rò phế quản lớn với lượng mủ nhiều thì bệnh nhân có thể bị ngạt thở cấp tính và thậm chí có thể tử vong. Nếu rò phế quản nhỏ thì bệnh nhân ho và khạc mủ thối kéo dài. Có khi gặp trường hợp vỡ ổ mủ màng phổi vào thực quản hoặc qua cơ hoành vào ổ bụng. Biến chứng toàn thân có thể gặp như: thoái hoá dạng tinh bột (amyloid) ở gan, thận, nhiễm khuẩn huyết, áp-xe các cơ quan khác, suy tim...


Vì sao bị viêm mủ màng phổi?
Nhiều nghiên cứu cho thấy VMMP có thể xuất phát đầu tiên ở khoang màng phổi hoặc thứ phát sau một số bệnh như: viêm phổi, áp-xe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm, dị vật phổi, nấm phổi, viêm tắc động mạch phổi; rò khí phế quản, rò thực quản, áp-xe hạch trung thất; viêm xương sườn, viêm các đốt sống lưng, áp-xe vú; áp-xe dưới cơ hoành, áp-xe gan, áp-xe quanh thận, viêm phúc mạc; nhiễm khuẩn huyết; vết thương và chấn thương ngực gây tràn dịch máu khoang màng phổi...
Vi khuẩn gây VMMP thường gặp là tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, proteus, vi khuẩn lao, Bacteroides, Salmonella...
Điều trị bảo tồn hay phẫu thuật? Phải điều trị sớm, tích cực, phối hợp chặt chẽ việc dùng kháng sinh mạnh và theo kháng sinh đồ, nâng cao thể trạng cho bệnh nhân bằng ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu. Làm sạch khoang màng phổi. Bệnh nhân cần tập thở tích cực trong quá trình điều trị.
Điều trị bảo tồn: phải dùng kháng sinh liều cao, phối hợp kháng sinh và dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ, kết hợp dùng kháng sinh tại chỗ và kháng sinh toàn thân. Chọc hút màng phổi: có tác dụng tốt khi mủ màng phổi mới xuất hiện, dịch mủ còn loãng và số lượng không lớn, khoang màng phổi không bị dày dính và đóng ngăn. Chọc ở chỗ gõ đục nhất nhưng không nên thấp quá vì có thể bị tắc kim do mủ đặc đọng ở đáy khoang mủ. Sau khi hút hết mủ có thể bơm rửa khoang màng phổi bằng huyết thanh mặn, sau đó có thể bơm kháng sinh vào khoang màng phổi. Phải chọc hút mủ hằng ngày, nhưng sau 5-10 ngày không thấy có kết quả thì phải chuyển sang dẫn lưu màng phổi. Dẫn lưu màng phổi: ống dẫn lưu có thể đặt ở các khoang liên sườn từ V đến VII đường nách giữa hoặc đường nách sau. Qua ống dẫn lưu có thể bơm rửa và đưa kháng sinh vào khoang màng phổi. Khi khoang màng phổi hết mủ và phổi nở ra sát thành ngực thì rút ống, nếu sau 5-7 ngày mà không đạt được kết quả như trên thì nên rút ống dẫn lưu để đặt vào chỗ khác vì lúc này chân ống dẫn lưu đã bị viêm và hở, làm mất tác dụng hút âm tính của ống dẫn lưu. 

Nâng cao thể trạng: cho bệnh nhân ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố... Tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở sát thành ngực.
Phẫu thuật: giai đoạn mạn tính, mủ màng phổi tạo thành một khoang tàn dư có thành rất dày và không tự xẹp lại được, khi đó phải phẫu thuật để giải quyết.

___________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Viêm phổi ở bé sơ sinh – Cách nhận biết và xử trí tại nhà

Viêm phổi sơ sinh thường gặp ở cả 4 mùa trong năm, tuy nhiên dễ mắc hơn vào mùa thu – đông. Đây là một căn bệnh nghiêm trọng về đường hô hấp, nếu không điều trị triệt để sẽ dễ mắc lại, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của bé. 

Căn bệnh này tuy không lây, nhưng nếu là bé sinh đôi, hoặc với bé cùng độ tuổi tiếp xúc quá gần gũi thì nguy cơ lây nhiễm hoàn toàn có thể xảy ra.


Viêm phổi ở bé sơ sinh   Cách nhận biết và xử trí tại nhà


Ba câu hỏi lớn mà chúng ta cần trả lời là:

1. Làm thế nào để có thể phát hiện thật sớm là trẻ bị viêm phổi?

- Khi trẻ bị viêm phổi, phổi của trẻ sẽ mất tính mềm mại và không thể giãn nở dễ dàng khi trẻ hít thở mà hậu quả là trẻ có thể bị thiếu oxy. Vì vậy trẻ buộc phải thở nhanh hơn dể bù đắp lại sự thiếu hụt này.
- Dựa theo công trình nghiên cứu khoa học quy mô tại nhiều nơi trên thế giới, TCYTTG đã thấy rằng: thở nhanh là triệu chứng xuất hiện sớm nhất khi trẻ vị viêm phổi, sớm hơn cả các dấu hiệu có được khi nghe phổi bằng ống nghe và cũng là triệu chứng rất dễ phát hiện ở mọi lúc, mọi nơi chỉ bằng một phương tiện rất dễ tìm: đồng hồ có kim giây.
- Chúng ta có thể đếm được nhịp thở của trẻ trong trọn một phút để xem trẻ có thở nhanh hay không. Gọi là thở nhanh khi:
  • Nhịp thở từ 60 lần/phút trở lên ở trẻ dưới 2 tháng.
  • Từ 50 lần/phút trở lên ở trẻ từ 2 – 11 tháng.
  • Từ 40 lần/phút trở lên ở trẻ từ 12 tháng – 5 tuổi.
Khi đó trẻ đã có triệu chứng viêm phổi, cần được đưa đến cơ sở y tế thăm khám và điều trị ngay.
- Vì nhịp thở có thể tăng khi trẻ gắng sức (bú, quấy khóc…) nên chúng ta cần phải đếm nhịp thở khi trẻ nằm im, tốt nhất khi ngủ.

2. Làm thế nào để biết là viêm phổi đã nặng cần phải cho trẻ nhập viện điều trị?

- Khi viêm phổi diễn tiến thành nặng, phổi sẽ ngày càng mất tính mềm mại có thể trở nên đặc cứng làm trẻ phải gắng sức nhiều để thở. Khi đó các cơ hô hấp, đặc biệt là cơ hoành – một loại cơ hô hấp ngăn đội ngực và bụng, phải tăng cường co bóp để bù đắp. Khi đó phần dưới lồng ngực của trẻ sẽ bị cơ này kéo lõm vào khi trẻ hít vào.
- Như vậy khi trẻ có dấu hiệu thở co lõm lồng ngực thì bệnh viêm phổi đã nặng, cần nhập viện ngay để điều trị.
- Để nhận ra chính xác dấu hiệu này, chúng ta cần vén áo trẻ cao lên để thấy rõ vùng ngực và vụng trẻ, quan sát khi trẻ nằm yên, không bú, không khóc.

3. Đâu là dấu hiệu cho biết bệnh của trẻ đã tới mức nguy hiểm cần phải đi bệnh viện cấp cứu ngay lập tức?

Là các dấu hiệu cho biết trẻ đang trong tình trạng nguy kịch, tính mạng đang bị đe dọa, cần phải đưa trẻ đi bệnh viện cấp cứu ngay lập tức để còn có thể cứu sống được trẻ. Những dấu hiệu này không chỉ có trong bệnh viêm phổi mà còn có thể có trong nhiều loại bệnh nặng khác cũng cần được cấp cứu kịp thời.
- Ở trẻ dưới 2 tháng, đó là: bỏ bú hoặc bú kém, co giật, trẻ ngủ li bì – khó đánh thức trẻ dậy, sốt hoặc lạnh, thở khò khè.
- Ở trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi, đó là: trẻ không thể uống được gì cả, co giật, ngủ li bì – khó đánh thức, thở có tiếng rít, suy dinh dưỡng nặng.
Tổ chức y tế thế giới đã dày công nghiên cứu và tìm ra các phương tiện rất đơn giản, dễ dàng mà lại chính xác để giúp chúng ta có thể áp dụng ngay tại nhà.

Cách chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại nhà

Khi bị viêm phổi, trẻ có thể được điều trị tại nhà. Bốn công việc cần phải làm là:

1. Cho trẻ uống kháng sinh thích hợp.

Điều quan trọng nhất để trẻ có thể khỏi bệnh là trẻ cần phải được cho uống kháng sinh thích hợp đúng cách, đủ liều và đủ thời gian. Khi được thầy thuốc chỉ định, các bậc cha mẹ cần nhận biết đúng dạng thuốc cần cho trẻ uống, liều lượng mỗi lần uống, số lần uống trong ngày và số ngày cần cho trẻ uống thuốc.
Đối với các loại thuốc viên, cần tán nhỏ viên thuốc trước khi cho trẻ uống (có thể cho vào một ít nước và chờ vài phút, nước sẽ làm viên thuốc bở ra và dễ nghiền nhỏ hơn). Có thể pha thêm một ít đường, hoặc pha với một ít sữa, nước cháo để bé có thể uống dễ dàng hơn. Nếu trẻ ói trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc, cần cho bé uống lại một liều khác.
Tuy nhiên cũng cần tránh lạm dụng kháng sinh khi trẻ chỉ bị cảm ho thông thường. Thật thế ngoài viiệc tốn kém, tác dụng phụ trước mắt hay lờn thuốc về lâu về dài, người ta cũng đã chứng minh được rằng việc lạm dụng kháng sinh như thế cũng không ngừa được biến chứng viêm phổi ở trẻ chỉ bị ho cảm thông thường.

2. Điều trị các triệu chứng kèm theo: sốt, khò khè.

Tùy trường hợp mà thầy thuốc sẽ cho trẻ các loại thuốc cần thiết khác như thuốc hạ sốt (Paracetamol), thuốc điều trị khò khè (Salbutamol, Trebutaline). Cần cho trẻ uống đúng theo hướng dẫn dù rằng các loại thuốc này cũng khá an toàn cho trẻ em.

3. Biết cách chăm sóc trẻ tại nhà.

- Cần phải tăng cường cho trẻ ăn, bú, tránh các tập quán kiêng ăn. Cần cho trẻ ăn đủ chất, bú đều đặn khi đang bệnh. Khi trẻ vừa khỏi bệnh cũng cần bồi dưỡng thêm cho trẻ mau lại sức. Đối với trẻ nhỏ, khi mũi bị nghẹt, tắc, trẻ sẽ kho bú, khó ăn hơn. Vì vậy cần thông thoáng mũi, để trẻ có thể bú, ăn dễ dàng hơn.
- Cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc tăng cường cho trẻ bú. Đây là điều rất quan trọng vì trẻ bị viêm phổi cần được cung cấp nhiều nước để làm loãng đàm, dịu họng, giảm ho.
- Riêng đối với vấn đề ho, chúng ta cần lưu ý: khi trẻ bị NKHHCT, ho chính là một phản xạ có lợi để tống đàm dãi ra ngoài, giúp đường thở được thông thoáng cho trẻ có thể hít thở dễ dàng. Vì vậy không nên lạm dụng các loại thuốc ho để kìm hãm phản xạ có lợi này của trẻ nhất là khi hiện nay có nhiều loại thuốc ho có thể gây ngộ độc, tác dụng phụ quan trọng ở trẻ em nếu dùng không đúng cách.
Trên thực tế nếu dùng đúng loại kháng sinh thích hợp để trị viêm phổi cũng sẽ giúp trẻ giảm ho nhanh chóng. Chỉ khi nào trẻ ho nhiều dẫn đến những hậu quả xấu cho trẻ như nôn ói, mất ngủ, đau tức ngực, đau rát họng… chúng ta có thể cho trẻ dùng các thuốc ho an toàn.
TCYTTG cũng như Bộ Y tế khuyến cáo nên dùng các loại dược thảo, thuốc nam an toàn đã từng được lưu truyền rất rộng rãi trong dân gian: tắc (quất) chưng đường, rau tần dầy lá, mật ong, gừng… Các loại thuốc ho như sirop Astex (dùng tại BV. Nhi Đồng 1), sirop Pectol E là các thuốc có thành phần chính là thảo dược an toàn (Tần dầy lá, núc nác…) cũng có thể được sử dụng cho trẻ em.

4. Biết được khi nào cần đưa trẻ đến khám lại bao gồm tái khám theo hẹn và khám lại ngay lập tức khi trẻ trở nặng.

- Tái khám theo hẹn: trẻ cần được bác sĩ khám lại sau 2 ngày để đánh giá xem thuốc kháng sinh này có hiệu quả tốt hay không. Ngay trong trường hợp tốt nhất (trẻ thở trở lại bình thường, hết sốt, ăn – bú khá hơn) trẻ cũng cần phải tiếp tục cho uống kháng sinh đủ thời gian là 5 ngày.
- Nếu sau 2 ngày tái khám, nếu trẻ còn thở nhanh, thầy thuốc sẽ cho bé dùng một loại kháng sinh cần thiết káhc hoặc cho cháu nhập viện điều trị.
- Khám lại ngay: cũng cần lưu ý theo dõi và đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế, bệnh viện nếu thấy trẻ có một trong các dấu hiệu sau: thở khó khăn (thở nhanh hơn – mạnh hơn, thở co lõm lồng ngực), trẻ không thể uống được nước, trẻ trở nên mệt hơn. Đây là những dấu hiệu cho biết bệnh của trẻ đã trở nặng, cần nhập viện ngay.

Kết luận

- Viêm phổi là bệnh rất phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi mà nếu không được phát hiện, chữa trị sớm, đúng cách trẻ rất dễ tử vong.
- Chúng ta có thể tóm lược cách phát hiện và xử trí tại nhà như sau:
  • Trẻ có dấu hiệu nguy hiểm = bệnh rất nặng, nhập viện cấp cứu
  • Trẻ thở co lõm lồng ngực – viêm phổi nặng, cần nhập viện ngay
  • Trẻ thở nhanh = viêm phổi, cần uống kháng sinh tại nhà – tăng cường ăn uống – sử dụng thuốc ho an toàn.
- Đây cũng là nội dung cơ bản nhất của phác đồ xử trí NKHHCT do TCYTTG đề ra từ 1990, đang được áp dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển và đã chứng minh hiệu quả thực tế trên phạm vi toàn cầu: người ta đã ước tính chỉ với những cách làm khá đơn giản nêu trên đã giúp giảm được 50% tử vong do viêm phổi, cứu sống được khoảng 600.000 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm tránh khỏi lưỡi hái của hung thần viêm phổi trên toàn thế giới.

________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →

Bệnh viêm bì cơ

1.Đại cương
1.1. Thuật ngữ
Bệnh viêm bì cơ (Dermatomyositis): là một bệnh hệ thống, biểu hiện chủ yếu ở da, cơ và mạch máu; đặc trưng bởi những ban đỏ tím có thể có phù nề ở vùng quanh mắt, ban đỏ ở mặt, cổ và thân người, những sẩn phẳng đỏ tím ở da các khớp bàn ngón tay có thể kèm theo đau, yếu và viêm cơ kết hợp với viêm đa cơ, viêm phổi kẽ, bệnh cơ tim và viêm mao mạch. Hiện nay, người ta xếp bệnh viêm bì cơ vào nhóm các bệnh tự miễn.
Viêm đa cơ (Polymyositis): không có biểu hiện da mà chủ yếu biểu hiện ở cơ.

1.2. Lịch sử nghiên cứu
Viêm đa cơ lần đầu tiên được Wagner mô tả vào năm 1863.
Viêm bì cơ lần đầu được Unverricht mô tả và năm 1887, nhưng chưa phân biệt được với bệnh Lupus ban đỏ hệ thống.
Viêm bì cơ kèm ung thư lần đầu được Stertz mô tả vào năm 1916.
Năm 1930, Gottron đã mô tả những biểu hiện đặc trưng của bệnh ở da và sau này những dấu hiệu đó đã được mang tên ông.
Năm 1942, Kiel mô tả đầy đủ bệnh.
Năm 1966, Banker và Victor đưa ra khái niệm viêm bì cơ ở trẻ em.
Năm 1975, Bohan và Peter đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại cho bệnh viêm bì cơ và bệnh viêm đa cơ.
Tuy nhiên, ngày nay người ta đã thừa nhận viêm bì cơ không có biểu hiện cơ (Amyopathic Dermatomyositis hoặc Dermatomyositis sine myositis) và năm 1999, Sontheimer đã đưa ra bảng phân loại mới.

1.3. Phân loại
phân loại của Bohan và Peter( 1975):
1. Viêm đa cơ.
2. Viêm bì cơ.
3. Viêm đa cơ hoặc viêm bì cơ có liên quan với ung thư.
4. Viêm bì cơ ở trẻ em.
5. Viêm đa cơ hoặc viêm bì cơ có liên quan với bệnh của tổ chức liên kết.
Phân loại viêm bì cơ / viêm đa cơ (Guideline of Care of Dermatomyositis. J Am Acad Dermatol 1996)

1. Viêm bì cơ:
- Khởi phát ở người lớn:
+Viêm bì cơ cổ điển.
+ Viêm bì cơ cổ điển kèm ung thư.
+ Viêm bì cơ cổ điển kèm bệnh của tổ chức liên kết.
+ Viêm bì cơ không có biểu hiện cơ.
- Khởi phát ở trẻ em:
+ Viêm bì cơ cổ điển.
+ Viêm bì cơ không có biểu hiện cơ.
2. Viêm đa cơ:
- Chỉ có viêm đa cơ.
- Viêm đa cơ kèm theo bệnh của tổ chức liên kết.
- Viêm đa cơ kèm theo ung thư.
phân loại bệnh viêm cơ không rõ căn nguyên( Thomas P.Habif, 2004 )

Nhóm I: viêm đa cơ
Nhóm II: viêm bì cơ
Nhóm III: VĐC hoặc VBC có bệnh ác tính
Nhóm IV: VĐC hoặc VBC ở trẻ em
Nhóm V: VĐC hoặc VBC kết hợp với bệnh mạch- sợi tạo keo

2. DỊCH TỄ HỌC
2.1. Tỷ lệ mắc bệnh
Bệnh viêm bì cơ ít gặp hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì toàn thể. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng từ 2-9/1.000.000 người/năm (người lớn). Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em Mỹ là 3,1/1.000.000 trẻ em/năm.

2.2. Tuổi
Bệnh khởi phát ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp ở lứa tuổi thiếu niên (trước 10 tuổi) hoặc ở người lớn từ 40-60 tuổi. Trên 50 tuổi, bệnh thường kèm theo ung thư. Tuổi khởi phát ở nam muộn hơn nữ. Bệnh viêm đa cơ thường gặp hơn ở người lớn nhưng ở trẻ em bệnh viêm bì cơ thường gặp hơn.

2.3. Giới
Bệnh thường gặp ở nữ hơn so với nam: tỷ lệ 2/1 (người lớn), 2,3/1 (trẻ em).

2.4. Chủng tộc
Ở người da đen, bệnh gặp nhiều hơn người da trắng (tỷ lệ 4/1).
Ở người Nhật Bản, viêm bì cơ kèm theo ung thư phổi gặp nhiều hơn các dân tộc khác.



3. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Căn nguyên không rõ. Các ca > 55 tuổi thường kết hợp bệnh ác tính; u ác tính vú, phổi, buồng trứng, dạ dày, đại tràng, tử cung.
3.1. Các yếu tố khởi động bệnh
Hiện nay, một số tác giả đã đưa ra những yếu tố được coi là khởi động bệnh (disease trigger):
- Các virus: Coxsackie virus, parvovirus B19, Epstein-Barr virus, HIV. Người ta thấy cấu trúc của tế bào cơ giống như của Picornavirus.
- Ánh nắng mặt trời.
- Stress.
- Thuốc: penicillamin, phenyntoin, các thuốc hạ Cholesteron máu, progesteron...
- Cấy sillicon vào ngực, cấy collagen bò.
- Ung thư.
- Bị các bệnh của tổ chức liên kết khác.

3.2. Cơ chế bệnh sinh
Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm bì cơ vẫn chưa rõ, có một vài giả thuyết được đưa ra để giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh này, trong đó giả thuyết từ những khuyết tật di truyền đã dẫn đến những đáp ứng sai lầm của hệ miễn dịch với những tác nhân của môi trường được nhiều tác giả công nhận:Giống như các bệnh tự miễn khác như lupus ban đỏ hệ thống, viêm bì cơ được cho là trải qua nhiều phase: phase nhạy cảm (the susceptibility phase), phase kích thích (the induction phase), phase phát triển (the expansion phase), phase tổn thương (the injury phase).
Phase nhạy cảm của viêm bì cơ liên quan đến những khuyết tật về di truyền: HLA-DQA1, sự sản xuất kháng thể kháng synthetase (như Jo-1) có liên quan đến HLA-DR3, sự đa hình thái của TNF-ỏ có liên quan đến sự nhạy cảm ánh sáng của bệnh nhân viêm bì cơ.


Các tác nhân môi trường bao gồm: nhiễm khuẩn, tia cực tím có thể đóng vai trò cảm ứng gây mất sự dung thứ miễn dịch. Tia cực tím (UVB và UVA) làm xuất hiện hoặc tăng nặng biểu hiện da ở bệnh nhân viêm bì cơ. Khoảng 50% bệnh nhân viêm bì cơ nhạy cảm với ánh sáng. Nhiều loại nhiễm khuẩn còn được coi là nguyên nhân gây bệnh viêm bì cơ, đó là các virus RNA (coxakievirus, echovirus, human retrovirus), Toxoplasma gondii.
Phase phát triển: các tự kháng thể và phát triển tế bào T tự phản ứng đánh dấu sự bất thường về miễn dịch.
Phase tổn thương: các tự kháng thể và các tế bào T tự phản ứng đóng vai trò quan trọng trong phase tổn thương. Miễn dịch qua trung gian tế bào chống lại các tự kháng nguyên cơ được cho là nguyên nhân chính gây ra tổn thương cơ trong viêm đa cơ, miễn dịch dịch thể liên quan đến những tổn thương da và cơ trong viêm bì cơ.

4. LÂM SÀNG
4.1. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh viêm bì cơ biểu hiện chủ yếu ở da và cơ:
- Tiền sử nhạy cảm ánh sáng (±), yếu cơ.
* Triệu chứng về da: *Triệu chứng về cơ:


4.1.1. Da: Đỏ tím, đỏ bừng quanh mắt kết hợp phù ít nhiều vùng mặt, màu đỏ tím, viêm da dạng sẩn, ban đỏ và có vảy da, có thể có chợt và loét rồi lành để lại sẹo hình sao, hình kỳ dị. Viêm da ban đỏ tím ở trán má, mặt cổ, thân, mình 1/2 phía trên. Vùng dưới cằm không chịu tác động của ánh nắng thường không bị, vùng cổ hình chữ V hay bị.
Các sẩn tím phẳng (đỉnh phẳng) (gọi là sẩn Gottron, dấu hiệu Gottron) hay bị ở vùng tỳ ép như cùi tay, lưng khớp đốt ngón tay, có khi ở gáy, ít nhiều có teo da.
- Ban đỏ quanh móng, giãn mao mạch quanh móng tay. Có khi có huyết khối lưới mao mạch, nhồi máu.
- Có thể có nút can xi hoá mô dưới da ở cùi tay thường xuất hiện muộn, có khi bị chứng can xi hoá toàn thể.
Những biểu hiện ở da của bệnh được chia thành những nhóm sau:
a) Ban rất đặc hiệu của bệnh (Pathognomonic)
Sẩn Gottron (Gottron’s papule): là những sẩn hoặc những mảng nhỏ ở phần da mu các khớp ngón và bàn ngón tay có màu đỏ đến tím. Chúng có thể teo đi theo thời gian.
Dấu hiệu Gottron (Gottron’s sign): là những ban màu đỏ tím, đối xứng ở những ụ đầu xương (mu của các khớp ngón và bàn ngón tay, khuỷu tay, khớp gối, mắt cá chân), thường không có vảy da, có thể kèm theo phù.
b) Ban đặc trưng cho của bệnh (Characterstic)
Dấu hiệu helitrope (helitrope rash): dát màu đỏ tím quanh mắt, có thể có phù mi mắt.
Dấu hiệu đỏ tím quanh móng (Periungual changes): do giãn các mao mạch quanh móng.
Dát màu đỏ tím đối xứng, ngứa, thường tập hợp thành đám, ở mặt duỗi bàn, ngón tay, cẳng tay, cánh tay, vùng cơ delta, sau vai, cổ (dấu hiệu khăn quàng (shawl sing)), tam giác cổ áo, giữa mặt, quanh mắt, trán, da đầu.
Bàn tay thợ cơ khí (Mechanic’s hands): hai bàn tay nứt nẻ, viêm, nhiều vảy da, dày sừng, tăng sắc tố.
c) Ban tương hợp của bệnh (Compatible): ngoài bệnh viêm bì cơ, những ban này còn gặp trong bệnh xơ cứng bì và bệnh mycosis fungoid.
Chứng da loang lổ (Poikiloderma): những mảng da tăng giảm sắc tố lẫn lộn ở những vùng sau vai, lưng, mông, tam giác cổ áo, ngực, thường không đối xứng.
Calcinosis da: thường gặp ở viêm bì cơ trẻ em.

4.1.2. Cơ :Cơ nhạy cảm, teo cơ, yếu cơ đoạn gần tiến triển. Lúc khởi đầu, các triệu chứng có khuynh hướng khó xác định và bệnh nhân chỉ có thể cảm thấy yếu đôi chút ở các bắp tay gần vai và ở đùi, họ cảm thấy ngày càng khó nhấc mình ra khỏi ghế, khó ngồi dậy nhổm dậy từ tư thế nằm mà không dùng tay, khó trèo bậc thang, khó giơ tay cao lên đầu. Sau cùng ngay cả những cử động đơn giản như chải đầu, ngồi dậy hoặc xoay trở mình trên giường cũng vô cùng khó nhọc hoặc không thực hiện được. Đau các cơ theo nhiều trình độ, đau tăng lên khi bóp vào các cơ. Một số động tác như dơ tay lên cao không thể làm được, trước tiên là các cơ bả vai bị thương tổn sau đến các cơ ở cổ thân mình và các chi gây trở ngại khi cử động, lực của các cơ giảm sút, các cơ chóng mệt mỏi và dần dần có khuynh hướng co cứng cơ đi lại khó khăn bước từng bước nhỏ, các phản xạ cơ và gân thường bị giảm và có khi mất hẳn, kích thích điện cơ thường giảm. Điện cơ thấy rõ điện thế nhiều pha, các sóng thấp, đường biểu diễn rung cơ nhanh, nếu quá trình bệnh lý lan rộng thì sẽ phát sinh nuốt khó do thương tổn các cơ thực quản, cơ hoành, cơ ruột, cơ tim, cơ nhãn cầu mắt và rối loạn các cơ thắt.
Teo cơ ±, đau cơ ±, nhưng hiếm khi bị ở cơ mặt, cơ hầu, thực quản. phản xạ gân sâu ở giới hạn bình thường.
Các cơ ngọn chi thường không bị ảnh hưởng, bệnh nhân vẫn có thể tự cài cúc áo, viết, đánh máy hoặc chơi đàn piano được. Các nhóm cơ này chỉ bị ảnh hưởng ở giai đoạn muộn của bệnh.

4.1.3. Những biểu hiện khác
Xuất huyết và loét da: do có viêm mao mạch kèm theo.
Hiện tượng Raynaud (Raynaud’s phenomenon).
Niêm mạc miệng và họng có thể phù, đỏ và loét.
Khó nuốt.
Khó phát âm (Dysphonia).
Biểu hiện đường hô hấp: yếu các cơ hô hấp, viêm phổi kẽ, xơ phổi.
Viêm khớp: biểu hiện ở 20-65% bệnh nhân viêm bì cơ cổ điển khởi phát ở trẻ em.
Viêm cơ tim.
Mắt: lác, viêm võng mạc thể mi…

4.1.4. Triệu chứng toàn thân: sốt, mệt mỏi, rụng tóc, sụt cân.
4.1.5. Khối u ác tính: ung thư buồng trứng, ung thư vú ở phụ nữ, ung thư phế quản và ung thư đường tiêu hoá.
4.2.Các thể lâm sàng của viêm bì cơ
- Viêm da cơ ở trẻ em (Juvenile dermatomyositis): tăng biểu hiện calcinosis, sốt nhẹ, tăng nguy cơ biểu hiện các triệu chứng của dạ dày ruột và triệu chứng viêm khớp. Tim mạch: tỷ lệ block nhánh phải gặp 50% của nhóm này. Thể này không liên quan với khối u ác tính.
- Hội chứng chồng lấp (Overlap syndrome): ngoài biểu hiện của viêm bì cơ, bệnh nhân còn có những biểu hiện của một trong các bệnh của tổ chức liên kết (viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren, viêm quanh động mạch nổi cục, bệnh của tổ chức liên kết hỗn hợp). Hội chứng overlap gặp nhiều ở nữ hơn nam (tỷ lệ 9 nữ/1 nam). Biểu hiện: viêm đa khớp, khô các tuyến ngoại tiết (sicca syndrome), xơ cứng ngón (sclerodactyly), hiện tượng Raynaud. Bệnh nhân còn dương tính với những kháng thể không liên quan đến cơ (ds-DNA, kháng thể kháng nhân, Scl-70, PM-Scl,…). Điều trị thường đáp ứng tốt với corticoid.
- Viêm bì cơ không có biểu hiện cơ (Amyopathic dermatomyositis, Dermatomyositis sine myositis): bệnh nhân có ban ở da (một hoặc hai ban rất đặc hiệu kèm theo một hoặc nhiều ban đặc trưng), nhưng không có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của viêm cơ. Thể này chiếm khoảng 2-11% viêm bì cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, thờ ơ, ngứa, nhạy cảm với ánh sáng. Nếu bệnh nhân không có biểu hiện yếu cơ trên lâm sàng nhưng xét nghiệm siêu âm, MRI, sinh thiết cơ có biểu hiện bất thường thì người ta xếp vào thể viêm bì cơ ít có biểu hiện cơ (Hypomyopathic dermatomyositis).
- Viêm bì cơ kèm ung thư (Dermatomyositis malignancy): thường gặp nhất ở những người trên 50 tuổi. Những ung thư hay gặp là: ung thư buồng trứng, dạ dày và lyphoma; ngoài ra còn gặp ung thư phổi, ung thư cơ quan sinh dục nam, nonmelanoma da, Kaposi's sarcoma, mycosis fungoides and melanoma.

5. CẬN LÂM SÀNG
5.1. Sinh hóa:Men cơ :
Creatine kinase (CK):
CK xúc tác phản ứng:
Mg++ pH9
pH7Creatinin + ATP Creatin + P + ADP
CK có ở cơ vân, cơ tim và não. CK có 3 isoenzym: isoenzym typ cơ CK-MM, isoenzym typ tim CK-MB, isoenzym typ não CK-BB. CK toàn phần ở cơ hầu như chỉ là CK-MM và khoảng 3% là CK-MB, CK ở tim có CK-MB (trên 40%) và CK-MM (gần 60%), CK ở não chỉ là CK-BB, bình thường không qua được hàng rào máu não và thường không có trong huyết thanh.
CK huyết thanh chủ yếu là CK-MM. Xét nghiệm đo nồng độ CK trong huyết thanh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất để đánh giá tổn thương cơ trong bệnh viêm bì cơ và một chỉ số quan trọng để đánh giá độ hoạt động của bệnh. 90% bệnh nhân viêm bì cơ, viêm đa cơ cổ điển có biểu hiện tăng men cơ.
- Trong thời kỳ hoạt tính, cấp có tăng Creatin phosphokinase -CPK- (65%), phần lớn đặc hiệu cho bệnh cơ. Cũng tăng Aldolase 40%, tăng GOT, lactate dehydrogenase- LDH (tăng men cơ chứng tỏ bệnh cơ, hoại tử cơ)

Aldolase: (fructose biphosphat aldolase)
Là enzym phân huỷ đường, xúc tác biến fructose 1-6 diphosphat thành triose phosphat và có thể tách các isoenzym bằng điện di. Aldolase huyết tương có nguồn gốc nhiều nhất là ở các cơ rồi ở gan và thận. Ở hồng cầu có nhiều hơn huyết tương khoảng 150 lần và vì vậy không định hoạt động aldolase ở các huyết thanh bị huỷ huyết. Trong bệnh viêm bì cơ, aldolase tăng.Transaminase:

Transaminase là các enzym có tác dụng vận chuyển nhóm amin từ 1 acid ỏ amin cho một acid ỏ cetonic. Kết quả của sự chuyển amin sẽ cho các acid amin mới cần thiết đối với cơ thể hoặc giúp cho quá trình khử amin của các acid amin không có emzym hoạt động thích hợp ở điều kiện pH của cơ thể. Trong các tổ chức của cơ thể có nhiều loại transaminase nhưng những enzym có độ hoạt động cao hơn cả và ứng dụng nhiều trong lâm sàng là glutamat oxaloacetat transaminase (GOT) và glutamat pyruvat transaminase (GPT). GOT có ở mọi tổ chức nhưng nhiều hơn cả là ở cơ tim rồi gan và cơ xương. GPT có thể gặp ở mọi tổ chức nhưng cao nhất là ở gan; cơ xương và cơ tim ít hơn rõ rệt.
Trong bệnh viêm bì cơ, transaminase tăng, chủ yếu là tăng GOT. Tuy nhiên, các men này còn có thể tăng khi dùng một số thuốc trong đó có methotrexat (một loại thuốc để điều trị bệnh viêm bì cơ).
Lactat dehydrogenase (LDH):
LDH là enzym có ở trong bào tương, xúc tác khâu cuối cùng của sự phân giải glucose yếm khí: Pyruvat + NADH2 Lactat + NAD
LDH thấy ở mọi tế bào nhưng đặc biệt nhiều ở gan, tim, cơ xương, thận, hồng cầu và tiểu cầu.
Trong bệnh viêm bì cơ, LDH tăng nhưng ít có giá trị lâm sàng bởi vì độ đặc hiệu thấp.

5.2.Miễn dịchCác tự kháng thể
Kháng thể kháng nhân
ANA dương tính tới 78% số bệnh nhân khi dùng kháng nguyên là tế bào người (Hep-2, tế bào KB).

Kháng thể kháng các thành phần của nhân và bào tương
Các tự kháng thể đặc trưng trong bệnh viêm bì cơ được chia làm 2 nhóm: nhóm tự kháng thể đặc hiệu cho bệnh viêm cơ (myositis-specific autoantibodies) và nhóm tự kháng thể liên quan đến bệnh viêm cơ (myositis-associated autoantibodies). Nhóm tự kháng thể đặc hiệu cho bệnh viêm cơ gồm: các antisynthetase (Jo-1, PL-7, PL-12, OJ), Mi-2 và SRP. Nhóm tự kháng thể liên quan đến bệnh viêm cơ gồm: PM/Scl, Ro/SS-A (Ro52, Ro60), U1RNP… Nhóm thứ hai thường gặp trong hội chứng overlap.
Kháng thể kháng Jo-1 (histadyl transfer-RNA synthetase) dương tính trong 20% trường hợp viêm bì cơ/viêm đa cơ cổ điển nói chung ở người lớn và 30-40% viêm đa cơ ở người lớn; thường liên quan đến bệnh phổi kẽ.
Kháng thể kháng Mi-2 (Mi-2: một phức hợp protein nhân) dương tính trong 8% trường hợp.
Kháng thể Signal-recognition particle (SRP): gặp ở 5% bệnh nhân viêm đa cơ và thường gặp ở những người khởi phát cấp tính, nặng, có biểu hiện tim mạch, kháng trị.

Protein C phản ứng (C reactive protein- CRP): tăng.
Tế bào Hagraves: là những bạch cầu tìm thấy ở trong máu hay tuỷ, trong bào tương có chứa những mảnh nhân của các tế bào khác đã bị tiêu huỷ. Hiện nay xét nghiệm này ít ứng dụng trên lâm sàng do độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.

Yếu tố dạng thấp (RF: Rheumatoid factor -, globulin): là một globulin miễn dịch IgM đặc hiệu với phân đoạn Fc của globulin miễn dịch IgG. Yếu tố dạng thấp là một tự kháng thể, dương tính trong khoảng 20% trường hợp viêm bì cơ, thường gặp ở những bệnh nhân overlap.
5.3.Mô bệnh học:
da: Biểu bì dẹt phẳng, thoái hoá phù lớp tế bào đáy, phù chân lớp trên, thâm nhiễm viêm rải rác. Lắng đọng dạng Fibrin với PAS dương tính ở đường tiếp giáp biểu bì - chân bì, và quanh mao mạch chân bì lớp trên, tích tụ acid mupolisaccharides ở chân bì. Trung bì phù, th­ường các dây chun bị phù, thâm nhiễm xung quanh mạch máu gồm tế bào lympho lẫn lộn với tổ chức bào, t­ương bào (plasmocyte) và những đơn bào, ít khi thấy tế bào sợi non. Hạ bì: thâm nhiễm gồm tế bào lympho và tế bào đơn nhân lớn, trong trư­ờng hợp kinh diễn có hiện t­ượng teo, xơ hoá, viêm các mao mạch và có các hắc tố ở lớp nhú.
cơ : sinh thiết cơ ở vai, cơ vòng cổ tử cung, các cơ yếu và nhạy cảm là cơ delta, cơ trên vai, cơ tứ đầu đùi, cơ mông hoặc cơ thắt lưng chậu. Sinh lý bệnh học có viêm cấp và viêm mạn cơ vân kèm hoại tử từng đoạn sợi cơ gây nên yếu cơ tiến triển. Thấy hình ảnh thoái hoá, hoại tử các sợi cơ và phản ứng viêm của các khoảng kẽ. Hình ảnh vasculitis thường gặp trong viêm bì cơ ở trẻ em. thấy hoại tử từng đoạn trong sợi cơ, có mất sợi chéo ngang. Tăng đông đặc nhuộm ưa Eosine, có hoặc không có dạng sợi tái sinh. Có các tế bào viêm Histiocytes, Macrophages, Lymphocytes, Plasma cells. Bệnh nhân viêm da cơ tuổi thanh niên có thể có viêm mao mạch.
5.4.Khác
Nước tiểu tăng bài tiết Creatine 24 giờ > 200mg/24 giờ.

Tốc độ lắng máu tăng.
Điện cơ (Electromyography): giúp cho việc chẩn đoán bệnh và xác định vị trí thích hợp để sinh thiết cơ, thường được tiến hành ở cơ delta hoặc cơ tứ đầu đùi. Đơn vị vận động ngắn, nhỏ và đa pha, rung sợi cơ, sóng dương sắc cạnh, tăng tính dễ kích thích, tích điện tương tranh tần số cao và lạ. tăng khả năng kích thích chỗ gài điện cực, phóng điện giả tăng trương lực cơ, sóng nhọn (+) cả trong bệnh cơ thần kinh.
Điện tim (ECG) có bằng chứng viêm cơ tim:
Tính dễ bi kích thích nhĩ- thất, bloc nhĩ - thất.
X quang phổi: xơ kẽ, thực quản có thể thấy nhu động giảm.
Cộng hưởng từ (Magnetic resonance imaging - MRI): cơ (không có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh nhưng giúp cho việc đánh giá mức độ hoạt động và xác định tốt nhất vị trí sinh thiết cơ).

6. CHẨN ĐOÁN
Việc chẩn đoán bệnh viêm bì cơ thường dễ hơn bệnh viêm đa cơ vì nó có những ban đặc trưng ở da. Tiêu chuẩn chẩn đoán mà Bohan và Peter đưa ra năm 1975 vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.6.1.Tiêu chuẩn

chẩn đoán
+Tiêu chuẩn chẩn đoán của (Bohan A, Peter JB, 1975 – The American College of Rheumatology):1. Yếu cơ đai chi đối xứng, cơ gấp cổ trước:
- Tiến triển qua nhiều tuần hoặc nhiều tháng
- Có hoặc không có khó nuốt hay liên quan cơ hô hấp
2. Sinh thiết cơ (+)
3. Tăng men cơ
4. EMG có bộ 3:
- Đơn vị vận động đa pha, nhỏ, ngắn
- Sóng rung, nhọn, xen kẽ kích thích
- Phát động lập lại tầng số cao, tự nhiên
5. Thương tổn da bao gồm: ban đỏ tím (heliotrope) và dấu hiệu Gottron

Chẩn đoán chắc chắn viêm bì cơ khi có ban ở da và từ 2 trở lên trong số 4 tiêu chuẩn còn lại, nghi ngờ khi có ban ở da và có 1 trong số 4 tiêu chuẩn còn lại.
Các nhà Da liễu học thường chẩn đoán viêm bì cơ khi bệnh nhân có ban ở da, yếu cơ và tăng nồng độ men cơ trong huyết thanh mà thường không tiến hành sinh thiết và điện cơ. Việc phát hiện các tự kháng thể, đặc biệt là kháng thể kháng Jo-1 và kháng thể kháng Mi-2 thường được áp dụng. ¾ tiêu chuẩn đầu + phải có tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn chẩn đoán J Rheumatol 1995. Tanimoko, Nakano, Kano, Mori, Ueki, Nishitani
1. Thương tổn da:
· Heliotrope: hồng ban phù đỏ tím ở mí mắt trên
· Dấu hiệu Gottron: hồng ban teo, tăng sừng đỏ tím ở mặt duỗi của khớp ngón
· Hồng ban ở mặt duỗi của khớp chi, hồng ban đỏ tím ở khủy và khớp gối
2. Yếu cơ gần: chi trên hay dưới, thân
3. Tăng creatine kinase hoặc aldolase huyết thanh
4. Đau cơ khi cầm hoặc đau tự nhiên
5. Trên EMG có những thay đổi do cơ (đơn vị vận động đa pha ngắn có điện thế rung tự nhiên)
6. Test kháng thể kháng Jo-1 (+)
7. Viêm khớp không phá hủy hoặc đau khớp
8. Dấu hiệu viêm hệ thống (NĐ > 37 o C ở nách, CRP huyết thanh tăng hoặc VS > 20 mm/h với phương pháp Westergren)
9. Các dấu hiệu mô học phù hợp với viêm cơ (thâm nhiễm viêm của cơ vân hoặc thoái hóa hoạt động)

Viêm bì cơ (VBC): (nhạy cảm 94.1%, đặc hiệu 90.3%)
Tiêu chuẩn 1 và 4/8 tiêu chuẩn từ 2 – 9

Viêm đa cơ (VĐC): (nhạy cảm 98.9%, đặc hiệu 95.2%)
4/8 tiêu chuẩn từ 2 – 9

6.2.Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt:
Chẩn đoán dựa yếu cơ gần kề cơ gốc chi với 2 hoặc 3 tiêu chuẩn xét nghiệm (tăng mức enzyme cơ, biến đổi điện cơ và sinh thiết cơ).
Chẩn đoán phân biệt với:
Lupus đỏ.
Bệnh mô liên kết hỗn hợp.
Bệnh cơ do Steroid.
Toxoplasmasis.
Bệnh giun xoắn (Trichinosis). Dị ứng thuốc, viêm da dầu, viêm da tiếp xúc, viêm da cơ địa, vảy nến, các bệnh cơ…


7. ĐIỀU TRỊ
7.1. Mục đích điều trị: Ngăn chặn teo cơ, cứng khớp, tránh nắng, giảm ngứa, giảm những biểu hiện ở da.
7.2. Điều trị
Dinh dưỡng tốt.
Tránh ánh nắng mặt trời.
Nghỉ ngơi, không vận động cho đến khi CK trở về bình thường.
Khám định kỳ để phát hiện ung thư.
Thuốc bôi corticoid khi có biểu hiện ở da.
Điều trị ung thư (nếu có).
Corticoid: đây là vũ khí chính, liều 1-1,5 mg/kg/ngày rồi giảm dần khi nồng độ men CK trong máu giảm. Men CK thường giảm 50% sau 1 tháng điều trị và trở về mức bình thường sau 3-4 tháng. Cơ lực được cải thiện sau khoảng 2 tháng. Corticoid còn có thể áp dụng cho thể viêm bì cơ không có biểu hiện da, tuy nhiên nếu sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch thì sẽ ngăn được những biểu hiện lâm sàng của viêm cơ sau đó. Nếu liệu pháp corticoid thất bại thì người ta dùng các thuốc ức chế miễn dịch. Bệnh nhân có kháng thể kháng Jo-1 cần dùng các thuốc ức chế miễn dịch lâu dài.
Các thuốc ức chế miễn dịch. Khi men CK không giảm hoặc cơ lực không được cải thiện sau 4-6 tuần thì dùng một trong các thuốc sau:
+ Methotrexat: 10-25 mg dùng một lần duy nhất trong tuần.
+ Azthioprin (Imuran): 1-2 mg/kg/ngày.
+ Cyclophosphamid: 1-2 mg/kg/ngày; ở trẻ em 2-4 mg/kg/ngày.
+ Cyclosporin: 3-5 mg/kg/ngày.
Gammaglobulin: tiêm tĩnh mạch globulin liều cao có thể áp dụng cho các bệnh nhân viêm bì cơ kháng trị: 2 g/kg chia đôi liều, tiêm hàng tháng trong 3 tháng đối với người lớn và 1-2 g/kg 2 tuần tiêm 1 lần trong 9 tháng đối với trẻ em.
Thuốc chống sốt rét: Hydroxychloroquin 200 mg/ngày, chia 2 lần (người lớn), 2-5 mg/kg/ngày (trẻ em) hoặc Chloroquin 250-500 mg uống hàng ngày.
Điều trị Calcinosis: Chế độ ăn ít Calci; Colchicin có thể giảm viêm và loét; hoặc cắt bỏ.


8. TIÊN LƯỢNG.
Viêm da và viêm đa cơ có thể phát hiện cùng một lúc nhưng nó có thể bắt đầu một cách đơn độc tiếp nối nhau sau một thời gian. Tuy nhiên bệnh nhân bị viêm da cơ có nguy cơ cao phát triển ung thư hơn viêm đa cơ. Tiên lượng tốt trừ kèm bệnh ác tính hoặc bị bệnh phổi. Bệnh nhân trên 50 tuổi cần điều tra bệnh ác tính kết hợp; Carcinoma vú, buồng trứng, phổi, phế quản, đường tiêu hoá. Phần lớn ung thư xuất hiện trong vòng 2 năm sau khi chẩn đoán. Điều trị thành công u tân sản làm đỡ viêm da cơ. Mặt khác tiến triển khó lường. 2/3 đáp ứng tốt với trị liệu Steroid. Can xi hoá là biến chứng đặc biệt ở trẻ em.
Tiên lượng của bệnh viêm bì cơ được cải thiện kể từ khi có liệu pháp cortocoid và các thuốc ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào sự phát hiện bệnh sớm, chế độ chăm sóc tốt và các yếu tố khác. Tiên lượng không tốt ở những người khởi phát bệnh đột ngột, tuổi cao, biểu hiện tim, phổi và những khối u ác tính kèm theo, những người không đáp ứng hoặc đáp ứng chậm với corticoid. Tiên lượng của bệnh viêm bì cơ còn liên quan đến type tự kháng thể. Các tự kháng thể kháng synthetase (Jo-1, PL-7, PL 12) có liên quan đến việc đáp ứng kém với điều trị và bệnh phổi kẽ. Kháng thể kháng Mi-2 liên quan với thể đáp ứng tốt với điều trị.


Những nguyên nhân gây tử vong: những khối u ác tính, tim mạch, phổi và nhiễm trùng và biến chứng do điều trị.


________________________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com
Đọc tiếp →